Hoàng thảo hoàng lạp - Dendrobium chrysotoxum

Hoàng thảo hoàng lạp, hoàng lan, nến vàng, thủy tiên hoàng lạp Dendrobium chrysotoxum

Tên Việt: Hoàng thảo hoàng lạp, hoàng lan, nến vàng, thủy tiên hoàng lạp, kim điệp thân phình, hoàng thảo kim điệp, thạch hộc dùi trống, cổ chùy thạch hộc
Đồng danh: Callista chrysotoxa
Mô tả: Phong lan, thân cây hình thoi, cao 20-30 cm Lá 4-8 chiếc dài 12x5 cm Hoa từ 8-20 chiếc ngang 5 cm, rất thơm và mau tàn. Nở vào mùa Đông và Xuân.
Nơi mọc: Cây phân bố từ Nam Á đến Đông Nam Á. Tại Việt Nam, cây có mặt ở các khu vực:  Vinh, Ban Mê Thuột, Kontum, Đà Lạt, Lâm Đồng, Sông Bé, Lộc Ninh.
Điều kiện nuôi trồng: Trồng nơi có nắng sáng hay chiều
W = warm nóng từ 60-90°F hay 15.6-32.2°C
I = intermediate vừa từ 50-80°F hay 10-26.7°C
Ẩm độ: 50-70%
 

Hoàng thảo hoàng lạp - hoàng lan - nến vàng -  thủy tiên hoàng lạp - Dendrobium chrysotoxum
Hoàng thảo hoàng lạp - hoàng lan - nến vàng -  thủy tiên hoàng lạp - Dendrobium chrysotoxum

Cũng có kiểu hoa giống với kim điệp, nhưng thân mập, cứng hơn nhiều, có 3-7 lá dai cứng ở đỉnh, phát hoa thường ở đỉnh và các mắt gần ngọn. Mang nhiều đặc trung của dòng thủy tiên nên cách trồng cũng tương tự:

Ưa nắng, ưa ẩm nên cần tưới nhiều và thường xuyên trong năm, cây không có mùa nghỉ..

Theo Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 423 cây được mô tả như sau:

Tên Việt Nam: Lan hoàng thảo kim điệp thân phình
Tên Latin: Dendrobium chrysotoxum
Đồng danh:  Dendrobium chrysotoxum Lindl. 1847; Dendrobium chrysotoxum var. delacourii Gagnep. 1932,
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Đặc điểm nhận dạng: Lan phụ sinh. Thân dài 10 - 40 cm, hình con suốt, dầy 2 - 3 cm, lóng dài 4 - 5 cm. Lá 4 - 5 chiếc, hình bầu dục hoặc hình mác, đỉnh chia 2 thùy lệch, dài 7 - 19 cm, rộng 2,5 - 3 cm. Cụm hoa bên ở sát đỉnh, chùm 9 - 14 hoa. Lá bắc hình trứng, dài khoảng 0,4 cm. Hoa màu vàng, đường kính 3,5 - 4 cm, cuống hoa và bầu dài 2,5 - 3 cm. Lá đài hình mác rộng, dài 1,8 - 2 cm, rộng 0,7 - 0,9 cm. Cằm dài khoảng 0,5 cm, đỉnh tù. Cánh hoa hình trứng, mép xẻ răng nhỏ, dài 1,8 - 2 cm, rộng 1,4 - 1,5 cm. Môi hình gần tròn, dài 2 - 2,2 cm, rộng 2 - 2,2 cm, mép uốn lượn gấp nếp nhẹ, có diềm tua ngắn phân nhánh, bề mặt phủ lông nhú dầy. Cột cao khoảng 0,4 cm; răng cột hình côn. Nắp hình mũ, đỉnh cụt, nhẵn.

Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 2 - 3. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 600 - 1200 m.

Phân bố:

Trong nước: Nghệ An (Vinh), Kontum (Đắk Glei, Đắk Uy), Gia Lai (Chư Pah), Đắk Lắk (Buôn Ma Thuột), Lâm Đồng (Đà Lạt).
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào.

Giá trị: Dùng trị các bệnh thương tổn tân dịch, miệng khô phiền khát. Cây dùng làm cảnh vì có hoa đẹp màu vàng, môi có bớt màu cam ở giữa.

Tình trạng: Loài có khu phân bố và nơi cư trú chia cắt. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác để trồng, bán chủ yếu làm cây cảnh, đôi khi làm thuốc và chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.

Phân hạng: EN B1+2e+3d.

Biện pháp bảo vệ: Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu bảo tồn và chăm sóc.

Bài Viết Mới

Bài Đọc Nhiều

Liên hệ quảng cáo

Tắt Quảng Cáo [X]
Kyoryo Nhật Bản