Thủy tiên tím - Dendrobium amabile

Cây thộc loại giả hành lớn, khác với farmeri thân vuông, amabile thân tròn, màu nâu hoặc xanh đen; dài từ 40-100 cm, lá mọc so le từ khoảng giữa thân đến ngọn. Hoa mọc từ gốc lá, có nhiều kiểu hoa

- Đặc hữu của Việt nam
- Tên Việt: thuỷ tiên hường, thuỷ tiên tím hay kiều tím, kiều hường
- Đồng danh: Den. bronckartii, Callista amabile
- Mô tả: Phong lan lá xanh quanh năm, cao 70-90 cm. Chùm hoa buông thõng dài 25-35 cm. Hoa 3-4 cm nở vào cuối Xuân
- Nơi mọc: Miền Trung
- Điều kiện nuôi trồng: Trồng nơi có nhiều nắng
W = warm nóng từ 60-90°F hay 15.6-32.2°C
I = intermediate vừa từ 50-80°F hay 10-26.7°C
Ẩm độ: 50-70%
- Cách trồng: treo nơi thoáng mát .Ghép dớn, ghép cây hay bỏ chậu chú ý để cây trong mát sau khi ra rễ mới để lan tiếp xúc với nắng .

Phát hoa màu tím, cánh trắng họng vàng (Thường gọi là kiều hồng, kiều hường)

Thủy tiên tím - Dendrobium amabile

Thủy tiên tím - Dendrobium amabile

Thủy tiên tím - Dendrobium amabile

Đặc điểm nhận dạng thủy tiên tím: lá hơi thuôn nhọn, rất dày và cứng, thân dài màu nâu đen, thường có 3 đến 4 lá trên thân.
Là họ thủy tiên nên ưa ẩm, trồng nơi có nắng, khi cây đã thuần thì có thể phơi nắng 100%

Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 421

Tên Việt Nam: Lan hoàng thảo thơm, Lan thủy tiên hường
Tên Latin: Dendrobium amabile
Đồng danh:  Dendrobium amabile (Lour.) O'Brien, 1909; Callista amabilis Lour. 1790; Dendrobium bronckartii De Wild. 1906
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales 
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Đặc điểm nhận dạng: Lan phụ sinh. Thân hình con suốt, dài 30 - 35 cm, dầy 1,2 - 1,5 cm, có 7 - 8 gờ dọc, lóng dài 4 - 5 cm. Lá 3 - 4, tập trung ở đỉnh thân, hình bầu dục thuôn, đỉnh hơi nhọn, dài 11 - 12 cm, rộng 4 - 6 cm. Cụm hoa trên thân còn lá, chùm gần đỉnh, dài 30 cm, nhiều hoa. Lá bắc hình bầu dục, dài 1,8 - 2 cm. Hoa màu tím hồng nhạt, đường kính 5 - 6 cm; cuống hoa và bầu dài 4 - 5 cm. Các lá đài hình mác, đỉnh hơi nhọn, dài 2,8 - 3 cm, rộng 1,4 - 1,6 cm. Cằm dài 0,4 - 0,8 cm, đỉnh tròn. Cánh hoa hình bầu dục, đỉnh tròn, dài 3 - 3,2 cm, rộng 1,9 - 2 cm, mép xẻ răng nhỏ. Môi hình gần tròn, dài và rộng 2,6 - 2,8 cm, viền trắng ở mép, giữa là 1 đốm màu vàng cam; bề mặt phủ lông ở phần giữa; mép xẻ răng nhỏ; gần gốc có 1 nếp gấp sâu, mỗi đầu nếp gấp có 1 túm lông dài ở mép. Cột màu vàng, cao khoảng 0,5 cm; tuyến mật hình bầu dục; răng cột hình liềm. Nắp màu trắng, hình mũ, nhẵn.

Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 5 - 6. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 200 - 500 m.

Phân bố:

Trong nước: Quảng Trị (Làng Khoai), Thừa Thiên - Huế (Bạch Mã), Gia Lai (Chư Pah, Gia Lu).
Thế giới: Trung Quốc.

Giá trị: Cây làm cảnh vì có hoa to và đẹp, màu hồng nhạt, môi vàng với tâm màu đỏ cam.

Tình trạng: Loài có khu phân bố và nơi cư trú chia cắt. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác để trồng, bán làm cây cảnh và chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.

Phân hạng: EN B1+2e+3d.

Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (Bậc R). Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu bảo tồn và chăm sóc.

Bài Viết Mới

Bài Đọc Nhiều

Liên hệ quảng cáo

Tắt Quảng Cáo [X]
Kyoryo Nhật Bản